- “Khai thác và phát triển nguồn gen vi khuẩn (Pseudomonas putida, Ralstonia eutropha, Stenotrophomonas sp., Sphingomonas sp. và Streptomyces sp.) phân hủy hiệu quả các hóa chất bảo vệ thực vật DDT và Lindane tồn dư trong đất để phục vụ nông nghiệp an toàn”. Chương trình Nhiệm vụ Quỹ gen, Bộ Khoa học và Công nghệ; Mã số NVQG-2021/ĐT.02. Thời gian thực hiện: 2021-2024.
-
Nghiên cứu xây dựng quy trình và bước đầu tạo bộ kit để phát hiện và sàng lọc một số tác nhân vi sinh vật chính gây nhiễm trùng đường âm đạo bằng kỹ thuật Real time PCR. (Development of a protocol and creation of a prototype-kit for detection and screening of major vaginal pathogenic microorganism by Real time PCR), Mã số KLEPT.20.04. Thời gian thực hiện: 2020-2023
-
Xây dựng Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN): Phân bón – Phát hiện và định lượng Lactobacillus spp.; Bacillus pumilus bằng phương pháp Realtime PCR. Hợp đồng khoa học của Cục Bảo vệ Thực vật/ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Thời gian thực hiện: 2022-2023
-
Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ thị sinh học đánh giá chất lượng đất phục vụ canh tác nông nghiệp bền vững vùng Đồng Tháp Mười. Hợp đồng khoa học của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp. Thời gian thực hiện: 2022-2023
- “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh điện hóa để kiểm soát tại chỗ sự có mặt của các vi khuẩn Vibirio gây bệnh trong các ao nuôi thủy sản nước lợ“. Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED); Mã số NCUD.04-2019.20. Thời gian thực hiện: 2021-2024
- "Nghiên cứu phát triển công nghệ mới để lai tạo, phục hồi và duy trì các chủng nấm dược liệu Cordyceps militaris có hiệu suất cao về hình thành quả thể và sinh tổng hợp cordycepin". Đề tài cấp ĐHQGHN, mã số: QG.20.19. Thời gian thực hiện: 2020-2022
- "Nghiên cứu phát triển hệ thống biểu hiện gen mới ở nấm dược liệu Cordyceps militaris phục vụ sản xuất enzym tái tổ hợp và các chất có hoạt tính sinh học". Đề tài cấp ĐHQGHN, mã số: KLEPT.20.03. Thời gian thực hiện: 2020-2022
-
"Nghiên cứu công nghệ sản xuất một số chế phẩm probiotic từ một số loài Lactobacillus sp. và Bacillus sp. ứng dụng nhằm nâng cao sức khỏe sinh sản cho phụ nữ". Thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020, Bộ Công thương. Thời gian thực hiện: 2019-2020
- “Follow-up improvements of lithotrophic microbial fuel cells for use as on-site detectors for iron in water sources (in Vietnam)”. Đề tài hợp tác quốc tế thuộc chương trình KIST Alumni Program. Thời gian thực hiện: 2019-2020
- “Điều tra vai trò của các gen liên quan đến phức hệ protein velvet ở nấm sợi Aspergillus niger và Penicillium digitatum”. Đề tài Qũy phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), Bộ Khoa học và Công nghệ. Thời gian thực hiện: 2018-2021
- “Field-scale application of vetiver grass to mitigate dioxin contaminated soil at Bien Hoa airbase”, thuộc chương trình PEER do USAID (Mỹ) tài trợ. Đề tài hợp tác với Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. Thời gian thực hiện: 2018-2021
- “Exploring the medical, (eco)-toxicological and socio-economic potential of natural extracts in North Vietnam”. Đề tài ARES (hợp tác với Đại học Liege, Vương quốc Bỉ) do Liên minh Châu Âu tài trợ. Thời gian thực hiện: 2017-2022
- “Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất nguồn năng lượng tái tạo hydro sinh học từ vi khuẩn kị khí phân lập tại Việt Nam”. Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Thời gian thực hiện: 2016-2018
- “Follow-up improvements of lithotrophic microbial fuel cells for use as on-site detectors for iron in water sources (in Vietnam)”. Đề tài hợp tác quốc tế do quỹ IFS (Thụy Điển) tài trợ (mã số W-5186-2). Thời gian thực hiện: 2016-2017
- “Phát triển và ứng dụng các vector nhị thể thế hệ mới phục vụ cải biến di truyền các loài nấm sợi thông qua phương pháp chuyển gen nhờ vi khuẩn Agrobacterium”. Đề tài Qũy phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), Bộ Khoa học và Công nghệ. Thời gian thực hiện: 2015-2018
- “Bước đầu nghiên cứu phát triển công nghệ sinh điện hóa để cải tạo tại chỗ chất lượng nước của các ao nuôi thủy sản nước lợ”. Đề tài Qũy phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), Bộ Khoa học và Công nghệ. Thời gian thực hiện: 2015-2018
- “Nghiên cứu thiết kế hệ thống vector biểu hiện gen nhằm nâng cao hiệu suất sinh tổng hợp enzym ở nấm sợi Aspergillus oryzae”. Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Thời gian thực hiện: 2014-2016
- “Nghiên cứu phát triển pin nhiên liệu vi sinh vật (microbial fuel cell) để làm chỉ thị đánh giá nhanh chất lượng nước thải sau xử lý”. Đề tài do Bộ Công thương giao nhiệm vụ (mã số 08/HĐ-T.08.14/CNMT). Thời gian thực hiện: 2014-2015
- “Bước đầu nghiên cứu làm giàu vi khuẩn sắt trong thiết bị dạng pin nhiên liệu vi sinh vật để phát triển cảm biến sinh học phát hiện sắt và mangan trong nước”. Đề tài của Qũy phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), Bộ Khoa học và Công nghệ. Thời gian thực hiện: 2013-2014
- “Enrichment of iron bacteria in a microbial fuel cell to be used as an on-site detector for iron and manganese in water sources (in Vietnam)”. Đề tài hợp tác quốc tế do quỹ IFS (Thụy Điển) tài trợ. Thời gian thực hiện: 2012-2013
- “Nghiên cứu xây dựng quy trình sản xuất hydro sinh học từ vi khuẩn kị khí ưa nhiệt Thermotoga neapolitana DSM 4359”. Thuộc chương trình KC04-TN04/11-15: Bộ Khoa học Công nghệ. Thời gian thực hiện: 2012
- “Nghiên cứu ứng dụng endo-xylanase để sản xuất arabinoxylan từ cám gạo làm thực phẩm chức năng”. Thuộc Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020, Bộ Công thương. Thời gian thực hiện: 2011-2014
- “Nghiên cứu tác dụng chống lại vi khuẩn kháng kháng sinh (Moraxella catarrhalis) gây nhiễm đường hô hấp trên ở người của dịch lên men quả táo mèo (Docynia indica)”. Đề tài cấp Đại học Quốc gia Hà Nội. Thời gian thực hiện: 2011-2012
- “Enrichment of iron bacteria in a microbial fuel cell to be used as an on-site detector for iron and manganese in water sources”. Đề tài hợp tác quốc tế thuộc chương trình KIST Alumni Program. Thời gian thực hiện: 2011-2012